Ứng dụng lớn nhất của Trichloroethylene (TCE) Kanto là dùng để tẩy dầu mỡ cho kim loại, tẩy rửa bề mặt kim loại mà không cần rửa nước.
Trichloroethylene (TCE) có công thức hóa học C2HCl3 là hợp chất hữu cơ dạng lỏng, không cháy, có mùi ngọt. Các tên gọi thường dùng như TCE, Trichlor, Trike, Tricky, Tri. Với tên thương mại Trima và Trilene.
|
Trichloroethylene W (TCE) KANTO nhập khẩu Nhật Bản. |
Thông tin |
Mô tả |
Tên dung môi |
Trichloroethylene (TCE) |
Tên khác |
Acetylene Trichloride, Trethylene, Triclene, Tri, Trimar, Trilene |
Quy cách |
290KG/drum |
Xuất xứ |
Nhật Bản (Kanto) |
Màu phuy |
Xanh lá cây đậm |
Tính chất của Trichloroethylene (TCE)
- Số Cas: 79-01-6
- Công thức phân tử: C2HCl3
- Khối lượng phân tử:131.39 g/mol
- Ngoại quan: Chất lỏng không màu
- Mùi: Ngọt nhẹ
- Tỉ trọng: 1.46 g/cm3
- Nhiệt độ đông đặc: -73°C
- Nhiệt độ sôi: 87.2°C
- Tính tan trong nước: 1.28 g/L
- Áp suất hơi: 14 kPa
- Độ nhớt: 0.53 cP (25°C)
|
Mặt phuy của TCE Kanto Nhật. |
Khả năng hòa tan
Trichloroethylene (TCE) là một hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, được sử dụng rộng rãi như một dung môi trong công nghiệp. Tính chất hòa tan của TCE có thể được mô tả như sau:
- Khả năng hòa tan trong nước: TCE có khả năng hòa tan kém trong nước. Độ hòa tan của TCE trong nước ở nhiệt độ phòng (25°C) là khoảng 1.1-1.4 g/L.
- Khả năng hòa tan trong dung môi hữu cơ: TCE có khả năng hòa tan tốt trong nhiều dung môi hữu cơ như ethanol, ether, chloroform và dầu mỡ. Điều này làm cho TCE trở thành một dung môi hữu ích trong các ứng dụng như tẩy rửa kim loại, chiết xuất dầu mỡ, và trong một số quy trình sản xuất hóa chất.
- Tương tác với các vật liệu khác: TCE có thể hòa tan các hợp chất hữu cơ khác nhau và thường được sử dụng để loại bỏ các chất hữu cơ không mong muốn từ các bề mặt hoặc từ các hỗn hợp.
Ứng dụng của Trichloroethylene (TCE)
- Ứng dụng lớn nhất của TCE là dùng để tẩy dầu mỡ cho kim loại.
- Là dung môi cho nhiều loại nguyên liệu hữu cơ.
- Khi nó được sản xuất rộng rãi vào những năm 1920, ứng dụng chính của TCE là dùng để ly trích dầu thực vật từ các nguyên liệu như đậu nành, dừa, cọ.
- Một ứng dụng khác trong công nghiệp thực phẩm là dùng để ly trích caffein trong cafe, và điều chế hương chiết xuất từ hoa bia và các loại gia vị.
- Từ những năm 1930 đến 1970, ở châu Âu và Bắc Mỹ, TCE được sử dụng như một chất hơi gây mê. Trong những năm 1940, TCE được dùng để thay thế cho cloroform (CHCl3)và ether trong việc gây mê. Nhưng đến những năm 1950, nó lại bị thay thế bởi halothane (F3C-CH(Cl)Br) do đặc tính gây mê nhanh và hồi phục nhanh hơn. Sản phẩm được bán ra ở Anh bởi công ty ICI với tên thương mại Trilene có màu dương để tránh nhầm lẫn với chloroform vì có mùi khá giống nhau.
- Trước đây, nó cũng được sử dụng như một dung môi giặt khô, sau này được thay bởi tetrachloroethylene (còn gọi là Perchloroethylene viết tắt là PCE). Mới nhất đây là Dowper Solvent.
|
TCE Kanto phuy sắt 290kg NET. |
Lưu trữ và bảo quản Trichloroethylene
- Đậy kín bình chứa ở nơi khô ráo và thông thoáng. Các thùng chứa đã mở phải được đóng lại cẩn thận và giữ thẳng đứng để tránh rò rỉ. Nhạy cảm với ánh sáng. Xử lý và lưu trữ dưới khí trơ.
- Lưu trữ ở nơi mát mẻ, khô ráo, thông gió tốt. Tách khỏi các kim loại hoạt động. Cách ly khỏi ngọn lửa trần và chất dễ cháy.
- Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng; tránh tiếp xúc lâu với nhiệt độ quá cao.
- Khu vực bảo quản phải mát mẻ, thông gió tốt, chống cháy và được che chắn khỏi ánh nắng trực tiếp, bề mặt có nhiệt độ cao hoặc tia lửa.